Khung giá đất tối đa ở thành phố là 162 triệu đồng một m2
Khung giá đất tối đa ở thành phố là 162 triệu đồng một m2
Đây là mức giá tối đa áp dụng giải phóng mặt bằng với đất ở tại đô thị loại đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. - Khung giá đất nhà nước chỉ bằng 30-60% thị trường / Đất 'vàng' đắt ảo
Chính phủ vừa ban hành khung giá đất từng vùng theo Điều 113 của Luật Đất đai. Theo đó, đất ở tại các đô thị có giá tối thiểu 40.000 đồng một m2, áp dụng với đô thị loại V vùng Bắc Trung Bộ.
Mức giá tối đa cao nhất với đất ở tại các đô thị là 162 triệu đồng một m2. Đất thương mại, dịch vụ tại các đô thị, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ có khung từ 120.000 đồng đến 129,6 triệu đồng một m2.
Mức giá tối đa cao nhất với đất ở tại các đô thị là 162 triệu đồng một m2. Đất thương mại, dịch vụ tại các đô thị, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ có khung từ 120.000 đồng đến 129,6 triệu đồng một m2.
Giá đất là được áp dụng khi tính phương án đền bù, các loại phí giao dịch nhà đất. Ảnh minh họa: Xuân Hoa.
|
Khung giá đất ở tại nông thôn được chia theo từng vùng kinh tế, từng loại xã. Trong đó, thấp nhất là xã miền núi vùng Tây Nguyên với giá tối thiểu là 15.000 đồng mỗi m2; cao nhất là xã vùng đồng bằng sông Hồng với mức tối đa 29 triệu đồng.
Theo khung giá đất ở tại nông thôn, vùng đồng bằng sông Cửu Long có giá mỗi m2 đất tối thiểu là 40.000 đồng, tối đa là 15 triệu. Xã đồng bằng vùng Đông Nam Bộ có giá đất tối thiểu 60.000 đồng một m2, tối đa là 18 triệu đồng/m2; xã đồng bằng vùng đồng bằng sông Hồng có giá tối thiểu 100.000 đồng/m2, tối đa là 29 triệu đồng/m2.
Xã đồng bằng vùng trung du và miền núi phía Bắc có giá đất tối thiểu 50.000 đồng mỗi m2, tối đa là 8,5 triệu.
Xã đồng bằng vùng trung du và miền núi phía Bắc có giá đất tối thiểu 50.000 đồng mỗi m2, tối đa là 8,5 triệu.
Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để các tỉnh, thành phố xây dựng bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất. Nghị định có hiệu lực từ 29/12/2014.
Xuân Hoa
0 nhận xét:
Đăng nhận xét